Quay lại

Hiệu chuẩn thiết bị đo và hiệu chuẩn lĩnh vực điện

TT-GROUP chuyên hiệu chuẩn các thiết bị đo và hiệu chuẩn điện như: Nguồn chuẩn điện áp/ dòng điện, Digital Multimeter từ 5.5 digit, Power Supply, LCR Meter, Clamp Meter…

Hiệu chuẩn thiết bị đo và hiệu chuẩn áp suất

TT-GROUP chuyên hiệu chuẩn các thiết bị đo áp suất như: Dial Pressure Gague, Pressure Transmitter, Pressure Transduce, Digital Manometer, Box Pressure Tester, Vaccum Pump, Pressure Calibrator…

Hiệu chuẩn thiết bị đo và hiệu chuẩn nhiệt độ

TT-GROUP chuyên hiệu chuẩn các thiết bị đo và hiệu chuẩn nhiệt độ: Bộ đọc nhiệt độ, lò/ bể nhiệt hiệu chuẩn, Hygro-Thermometer, Dataloger, Thermo-Hygraph, Digital Recoder, Switch Unit, High – Low Temperature, Temperature Controller, Thermo Profiler, Infrared Thermometer, Thermocouple, SPRT…

Hiệu chuẩn thiết bị đo Thời gian và Tấn số - Âm thanh và Rung động

TT-GROUP - Khả năng đo lường - hiệu chuẩn phương tiện đo Thời gian và Tần số: Các loại thiết bị phát tần số của các hãng: FLUKE, AGILENT, ANRITSU, ROHDE,SCHWARZ, ADVANTEST. Các loại máy đo tốc độ vòng quay của các hãng sản xuất trên thế giới đang được sử dụng tại Việt nam: EXTECH, LUTRON, SANWAR, HIOKI, KIMO. Các loại máy đếm tần của các hãng sản xuất trên thế giới đang được sử dụng tại Việt nam: AGILENT, ANRITSU, PENDULUM, TEKTRONIX TT-GROUP - Khả năng đo lường - hiệu chuẩn phương tiện đo Âm thanh: Khả năng kiểm định phương tiện đo (chỉ định): Các loại máy đo độ ồn có cấp chính xác 1 và 2 ( phân loại theo tiêu chuẩn IEC 61672-1) của tất cả các hãng sản xuất trên thế giới đang sử dụng tại Việt nam: BK, Testo, Rion. Khả năng hiệu chuẩn các phương tiện đo: Hiệu chuẩn các loại máy đo độ ồn của các hãng: BK, TESTO, RION, EXTECH, LUTRON;

Thứ Ba, 28 tháng 12, 2010

Những điều cần biết về ISO/IEC 17025

I. Tổng quan về ISO/IEC 17025
Ngày 15 tháng 12 năm 1999, 1SO đã ban hành tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 "Yêu cầu chung về năng lực đối với phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn" thay thế cho ISO/IEC Guide 25 (TCVN 5958:1995) và EN 45001. Tiêu chuẩn này nêu rõ mục tiêu cho các PTN mong muốn chứng minh rằng mình có đủ năng lực về kỹ thuật và tổ chức quản lý, hoạt động một cách hiệu quả và có thể cung cấp các kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn có giá trị về kỹ thuật. Tiêu chuẩn này sẽ là cơ sở để cơ quan công nhận của các quốc gia nói chung và VILAS nói riêng thừa nhận năng lực của PTN.
Ngoài phần mở đầu, phạm vi áp dụng, tiêu chuẩn trích dẫn, thuật ngữ và định nghĩa, hai phần chính trong tiêu chuẩn được đề cập đến trong tài liệu hướng dẫn này là phần 4 - Các yêu cầu về quản lý và phần 5 - Các yêu cầu về kỹ thuật. Bố cục của ISO/IEC 17025 khác nhiều so với ISO/IEC Guide 25, để các yêu cầu về quản lý của tiêu chuẩn tương thích với ISO 9000.

II. Phạm vi áp dụng 

Khi áp dụng tiêu chuẩn này cần lưu ý các đối tượng và phạm vi sau:

1. Đối tượng áp dụng:

- Phòng thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn;

- Khách hàng của PTN;

- Cơ quan quản lý và cơ quan công nhận (VILAS) sử dụng tiêu chuẩn này để xác nhận hoặc thừa nhận năng lực của PTN.

2. Loại hình PTN:


- PTN của bên thứ nhất (phục vụ cho yêu cầu thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn nội bộ);

- PTN của bên thứ hai (khách hàng hoặc tổ chức đặt hàng);

- PTN của bên thứ ba (PTN của cơ quan quản lý, PTN độc lập của các Viện nghiên cứu, ... hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn);

- PTN cố định, PTN có hoạt động ở bên ngoài, liên kết tạm thời hoặc di động.

3. Vì các yêu cầu quản lý trong ISO/IEC 17025 hoàn toàn phù hợp với ISO 9000 nên nếu PTN đã được công nhận theo ISO/IEC 17025 thì có thể tuyên bố rằng hệ thống chất lượng của PTN đã hoạt động phù hợp với ISO 9001, hoặc ISO 9002.

Điều 1.6 của phần phạm vi áp dụng đã giải thích rõ rằng: nếu PTN tuân thủ các yêu cầu của ISO/IEC 17025 thì hệ thống chất lượng của PTN sẽ đáp ứng yêu cầu của ISO 9001 khi PTN nghiên cứu xây dựng các phương pháp thử nội bộ và ISO 9002 khi PTN chỉ sử dụng các phương pháp tiêu chuẩn.

Chứng nhận theo ISO 9001 và ISO 9002 bản thân nó không chứng minh được năng lực của PTN cung cấp các kết quả thử nghiệm, hiệu chuẩn có giá trị về kỹ thuật vì vậy việc so sánh ISO 9000 với ISO/IEC 17025 sẽ giúp cho PTN có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn giữa chứng nhận theo ISO 9000 hoặc công nhận theo ISO/IEC 17025.


Phiên bản hiện hành: ISO/IEC 17025: 2005, bạn có thể download ở đây:
http://www.mediafire.com/?jdvlbdac3dn8qi0

Thứ Tư, 20 tháng 10, 2010

ISO/IEC 17025: 2005

Thứ Tư, 13 tháng 10, 2010

Panme



Dụng cụ đo kiểu panme là loại dụng cụ đo sử dụng bộ truyền động vítme-đaiốc để tạo chuyển động đo. Đầu đo động được gắn với trục vít và đai ốc gắn với giá cố định. Thông thường bước ren vít p = 0.5mm
Giá trị độ chia của panme (c) phụ thuộc bước ren (p) và số vạch trên tang chia độ (n)
 Khoảng chia trên thước phụ a
Thông thường p = 0.5mm, n = 50 ta có c = 0.01mm
Khi tăng d và số vạch chia n, giá trị độ chia sẽ nhỏ đi, có thể tới 0,005mm.
Để giảm sai số tích lũy của truyền động ren vít, panme chỉ dùng hành trình hạn chế là 25mm.

Đo độ nhám


Các mẫu chuẩn độ nhám được dẫn xuất trực tiếp từ chuẩn độ dài thông qua thiết bị đo giao thoa sử dụng nguồn bước sóng chuẩn.
Các mẫu chuẩn độ nhám dùng để hiệu chuẩn các thiết bị đo độ nhám có các dạng như sau:

Mẫu chuẩn kiểu A1
 
Mẫu chuẩn kiểu A2


Mẫu chuẩn kiểu B1

Mẫu chuẩn kiểu B2

Mẫu chuẩn kiểu C1 

Mẫu chuẩn kiểu C2

Mẫu chuẩn kiểu C4

Mẫu chuẩn kiểu C3 

Mẫu chuẩn kiểu D1 và D2

Các loại mẫu chuẩn theo các dạng như trên dùng để hiệu chuẩn các thiết bị đo độ nhám kiểu đầu dò hoặc kiểu khuyếch đại theo phương đứng hoặc phương ngang.
Mẫu chuẩn dạng A hay còn gọi là chuẩn chiều cao độ nhám được dẫn xuất trực tiếp từ chuẩn độ dài thông qua thiết bị giao thoa, mẫu chuẩn loại A thuộc loại chính xác nhất trong các loại mẫu chuẩn.





Chuẩn góc


Về lý thuyết các đơn vị góc không cần được thể hiện thành mẫu đo góc vì một vòng tròn tương đương với 360o luôn luôn được thể hiện với sai số bằng không và có thể chia thành các góc nhỏ hơn. Tuy nhiên trong thực tế vẫn cần đến các chuẩn góc, các mẫu kích thước góc khác nhau để thực hiện dẽ dàng các phép đo góc.

 

Chuẩn góc là hệ thống tạo góc được dẫn xuất trực tiếp từ chuẩn độ dài laser, đa diện quang học chuẩn từ đó sao truyền xuống các chuẩn có độ chính xác thấp hơn.
Đa diện quang học (POLYGON)
 
Đa diện quang học là chuẩn góc được sử dụng rộng rãi trong thực tế. đa diện quang học là một khối trụ nhiều mặt, các mặt bên là các mặt đo đa diện quang học gồm có n mặt đo tương đương với mỗi góc (360/n)o. Đa diện quang học dùng kết hợp với ống tự chuẩn trực để hiệu chuẩn bàn quay phân độ, máy đo góc... Độ chính xác của đa diện quang học (0,2”-0,5”).

Bước sóng chuẩn Laser


Laser, nghĩa là khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ cưỡng bức. Laser là một trong những phát minh khoa học quan trọng nhất trong thế kỷ XX. Đến nay với những tính chất đặc trưng ưu việt của nó, laser ngày càng được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học, công nghệ. Sử dụng bước sóng chuẩn laser ổn định tần số làm chuẩn đo lường đơn vị độ dài mét là một trong những ứng dụng của laser.
Tính chất đặc trưng của tia Laser
Cường độ tia Laser lớn gấp bội lần cường độ tia sáng nhiệt
So sánh cường độ của bức xạ laser khi công suất bình thường với tia sáng nhiệt:
Với laser khí He–Ne phát công suất 1mW ở chế độ liên tục với bước sóng l » 633nm có năng lượng  hn = 10-9 J thì số phôton laser phát trong một giây sẽ là:
 
Với nguồn nhiệt có nhiệt độ T = 1000oK bức xạ từ một diện tích DA = 1cm2 và cùng phát sóng trong vùng nhìn thấy được với độ rộng phổ Dn = 104 nm thì số phôton nhiệt tính theo công thức:
 
So sánh ta thấy số phôton laser lớn hơn rất nhiều.
Độ định phương của Laser là cao
Nguồn sáng nhiệt bức xạ theo mọi phương trong không gian. Còn nguồn laser do cơ cấu của buồng cộng hưởng quang học chỉ phát các dao động ngang và chúng tập trung trong một mặt phẳng phân cực. Công suất phát được phân bố đều và đẳng pha trong toàn bộ khẩu độ của nguồn.
Với chùm laser sóng phẳng, bức xạ từ một buồng cộng hưởng với gương có đường kính d (hoặc diện tích
 sau gương chùm tia laser sẽ tán xạ, do hiện tượng nhiễu xạ, dưới một góc nhiễu xạ.
chùm tia sẽ bức xạ trong một góc khối:
Giá trị góc khối  rất nhỏ so với góc khối bức xạ của một nguồn nhiệt là cỡ 2p steradians.
Độ định phương cao cho sự tập trung năng lượng trong một góc khối nhỏ và tạo nên cường độ lớn.     
Độ đơn sắc (monochromaticity)
Theo định nghĩa độ đơn sắc của một chùm tia được đặc trưng bằng độ rộng vạch của chùm. Khi độ rộng vạch của chùm tia bằng không thì chùm có độ đơn sắc cao nhất. Trong trường hợp gần đúng với buồng cộng hưởng quang học, độ rộng vạch có thể xác định bằng công thức.

Với công suất phát P = 1mW, 
ở vùng bước sóng đỏ sẽ có 
Đây là độ rộng rất bé.
 
Tính kết hợp của Laser (Coherence of laser beam).
Một trong các tính chất quan trọng và đặc biệt nhất của laser là tính kết hợp. Một bức xạ laser bất kỳ đều có tính kết hợp biểu hiện ở độ đơn sắc (kết hợp thời gian) và tính đẳng pha của mặt sóng (kết hợp không gian).
Sóng có tính kết hợp không gian khi bất kỳ thời điểm nào, ánh sáng có pha không đổi trên khắp mặt sóng của nó.
Tương tự tại một thời điểm cho trước dọc theo mặt sóng chuyển động nếu pha là giống pha mà sóng có sau khi đi qua một khoảng cách L với thời gian L/c, dù L có  như thế nào thì sóng được xem có tính kết hợp hoàn toàn.
Các laser hoạt động ở chế độ đơn mode dọc hay ngang được biểu hiện trong các sóng đơn sắc và đẳng pha nên chúng có bậc kết hợp không gian và thời gian cao, một cách tự động.
Với các tính chất đặc trưng như trên, các nguồn bức xạ laser, đặc biệt là laser khí He-Ne được dùng phổ biến để thể hiện đơn vị độ dài mét. Hiện nay, phần lớn các Viện đo lường quốc gia của các nước tiên tiến đều dùng laser khí He-Ne ổn định tần số bằng Iodine bước sóng 633nm làm chuẩn đầu quốc gia cho đơn vị độ dài mét.
Do cơ chế hoạt động của laser khí He-Ne với buồng công hưởng Faby-Perot, xuất hiện "chỗ lõm Lamb" (Lamb dip). Hiệu ứng này do Lamb chỉ ra bằng lý thuyết sau đó được thực nghiệm xác nhận lại. Trên côngtua của đường cong khuyếch đại (Gain line) xuất hiện một chỗ lõm.
 
 
Trong Laser khí do sự chuyển động nhiệt của các nguyên tử khí nên xuất hiện nhiều nhóm nguyên tử chuyển động với các vận tốc khác nhau. Giả sử bức xạ laser có tần số w  ¹ w0 (tần số ở tâm) đi trong buồng cộng hưởng theo một phương nào đó, nó sẽ tương tác với các nhóm nguyên tử có tốc độ v ngược lại với phương của bức xạ sẽ dẫn đến làm giảm nghịch đảo độ tích luỹ và ở đường cong khuếch đại có sự sinh hốc (hole - burning). Hoàn toàn tương tự với  với bức xạ đi theo chiều ngược lại sẽ gặp các nhóm nguyên tử có  vận tốc v, kết quả trên đường công tua đường cong khuếch đại xuất hiện hai hốc đối xứng so với tâm vạch. Độ rộng của hốc bằng độ mở rộng tự nhiên trong bức xạ Laser.

 
Khi w  =  w0 bức xạ laser sẽ chỉ tương tác với các nhóm nguyên tử có tốc độ v = 0 và sẽ sinh ra một hốc ở tâm, đó chính là Lamb dip như thường gọi.
Chính nhờ hiệu ứng trên người ta sử dụng nó để ổn định tần số. Vì độ rộng hốc nhỏ nên vị trí của hốc xác định khá chính xác chỗ cực tiểu của hốc cho phép ổn định tần số phát Laser. Với nguồn Laser khí He-Ne người ta đã xác định tần số phát ở chỗ cực tiểu của hốc nói trên với độ chính xác 10-9
 
  Ống Iodine được lắp  bên trong hốc laser , ở đó bức xạ quang học là rất mạnh (10 mW).  Điều này làm cho các tín hiệu hấp thụ bão hoà rất hẹp, laser được điều chỉnh và giữ cố định tại một trong bảy vạch hấp thụ của Iodine dưới sự kiểm soát của thiết bị điện tử.
 














Đại cương về đo áp suất

1/. Khái niệm áp suất
Áp suất = Lực tác dụng/ Diện tích à P = F/S
Với điều kiện F được phân bố đều
a/. Điểm áp suất “0” và áp suất tuyệt đối:
            Theo thuyết động học phân tử thì nguyên nhân của áp suất là do va chạm của các phân tử, độ lớn của áp suất này tỷ lệ với số lần va chạm trong một đơn vị thời gian của các phần tử có trong một đơn vị thể tích.
            Như vậy áp suất bằng không khi và chỉ khi trong thể tích chứa khí không còn phân tử khí.
            Điểm áp suất bằng “0” này người ta gọi là điểm “0” tuyệt đối. Giá trị áp suất tính từ điểm “0” tuyệt đối này được gọi là áp suất tuyệt đối.
            Áp suất khí quyển là áp suất tuyệt đối đo được ở điều kiện khí quyển.
b/. Điểm “0” qui ước hay điểm “0” tương đối:
            Điểm áp suất lấy làm mốc là áp suất khí quyển được gọi là điểm “0” qui ước hay điểm “0” tương đối.
            Những giá trị áp suất lớn hơn áp suất khí quyển được gọi là áp suất dư và những áp kế đo áp suất dư gọi là áp kế.
            Những giá trị áp suất khí quyển được gọi là áp suất âm và những áp kế đo áp suất âm gọi là chân không kế

2/. Đơn vị áp suất
            Đơn vị áp suất trong hệ SI là pascan, ký hiệu là Pa, với định nghĩa: Pascan là áp suất gây trên diện tích phẳng 1 mét vuông bởi một hệ vuông góc phân bố đều mà tổng là 1 newton:
1 Pa = 1N/ m2
Vì Pa quá nhỏ nên trong qui định về đơn vị đo lường hợp pháp nước ta cho sử dụng đơn vị bar (ký hiệu bar)
3/. Hệ thống chuẩn áp suất
            Chuẩn để thể hiện, duy trì đơn vị đo áp suất hiện nay thường là các loại áp kế pittông, áp kế hiện số và cả áp kế lò xo có độ chính xác phù hợp. Dưới đây là sơ đồ liên kết chuẩn hiện có của Trung tâm đo lường.
Sơ đồ liên kết chuẩn áp suất của P. ĐL DT- LL

4/. Phân loại phương tiện đo áp suất
            Có thể phân loại phương tiện đo áp suất theo dạng áp suất, nguyên lý hoạt động và theo cấp chính xác.
4.1/. Theo dạng áp suất 
            Áp suất bao gồm các dạng sau: áp suất khí quyển, áp suất dư, áp suất âm. Tuỳ theo các dạng áp suất mà người ta sử dụng phương tiện đo khác nhau.
            - Khí áp kế (barômét): đo áp suất khí quyển
            - Áp kế, áp – chân kế, hoặc áp kế chính xác: đo áp suất dư
            - Chân không kế, áp – chân không kế, khí áp kế chân không, và áp kế hút: đo áp âm
            - Áp kế hiệu số: đo áp suất hiệu
            - Để đo áp suất tuyệt đối phải dùng hai phương tiện đo là áp kế và khí áp kế khi áp suất tuyệt đối lớn hơn áp suất khí quyển hoặc phải dùng khí áp kế và chân không kế khi áp suất tuyệt đối nhỏ hơn áp suất khí quyển.
4.2/. Theo nguyên lý hoạt động
Có 5 nhóm chính:
n  Áp kế kiểu lò xo
n  Áp kế píttông
n  Áp kế kiểu chất lỏng
n  Áp kế theo nguyên lý điện
n  Áp kế liên hợp
+ Áp kế kiểu lò xo: Nguyên lý hoạt động của loại áp kế này là dựa vào sự biến dạng đàn hồi của phần tử lò xo dưới tác dụng của áp suất. Độ biến dạng thường được phóng đại nhờ cơ cấu truyền động phóng đại và cũng có thể chuyển đổi thành tín hiệu truyền đi xa
+ Áp kế kiểu pittông: Loại áp kế này dựa vào nguyên lý tải trọng trực tiếp: áp suất đo được so sánh với áp suất do trọng lượng của pittông và quả cân tạo ra trên tiết diện của pittông đó.
+ Áp kế kiểu chất lỏng: Loại áp kế dựa vào nguyên lý hoạt động thuỷ tĩnh: áp suất đo được so sánh với suất của cột chất lỏng có chiều cao tương ứng. Ví dụ áp kế thuỷ ngân, áp kế chữ U, áp chân không, áp kế bình hoặc áp kế bình với ống nghiêng có góc nghiêng cố định hay thay đổi,…
+ Áp kế theo nguyên lý điện: Loại áp kế này dựa vào sự thay đổi tính chất điện của các vật liệu dưới tác dụng của áp suất. Áp kế dựa vào sự thay đổi điện trở gọi là áp kế điện trở hay theo tên của loại dây dẫn. Ví dụ áp kế điện trở maganin. Áp kế dùng hiệu ứng áp điện gọi là áp kế điện. Ví dụ muối sec-nhéc, tuamalin, thạch anh
+ Áp kế liên hợp: Ở áp kế liên hợp người ta sử dùng kết hợp các nguyên lý khác nhau. Ví dụ: một áp kế vừa làm việc theo nguyên lý cơ, vừa làm việc theo nguyên lý điện.
4.3/. Theo cấp chính xác
Tất cả các phương tiện đo áp suất dùng vào các mục đích khác nhau đều được phân loại theo cấp chính xác. Đối với áp kế lò xo hay hiện số, cấp chính xác được ký hiệu bằng một chữ số thập phân tương ứng với độ lớn của giới hạn sai số cho phép biểu thị theo phần trăm giá trị đo lớn nhất, ví dụ: áp kế lò xo cấp chính xác 2,5, phạm vi đo 100 bar thì sai số cho phép là 2,5 bar
Đối với áp kế pittông hoặc chất lỏng thì sai số này được tính theo phần trăm giá trị tại điểm đo. Ví dụ: áp kế píttông 3DP 50, có phạm vi đo (1-50) bar, cấp chính xác 0,1, sai số cho phép lớn nhất tại điểm đo 15 bar sẽ là 0,015 bar và tại 50 bar là 0,05 bar.
Cấp chính xác của các phương tiện đo áp suất được qui định theo hai dãy cấp chính xác sau:
0,0005; 0,005; 0,02; 0,05; 0,1; 0,16; 0,20; 0,25; 0,4; 0,5; 1; 1,6; 2,5; 4; 6; và 0,0005; 0,01; 0,02; 0,05; 0,1; 0,2; 0,6; 1; 1,6; 2; 2,5; 4; 6.

(ST)

Thứ Ba, 12 tháng 10, 2010

Phương pháp đo độ cứng

Hardness Testing
Độ cứng là một chỉ tiêu quan trọng trong cơ khí, liên quan chặt chẽ đến độ bền của vật liệu.
Độ cứng được đo theo đơn vị của các thang đo quy ước:
Thang Brinell - HB (phương pháp Brinell);
Thang Vickers - HV (phương pháp Vickers) và
Thang Rockwell - HR (phương pháp Rockwell).
I. PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. ROCKWELL VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO
Độ cứng Rockwell được tính theo công thức:
HR= N- h/s
N: hằng số phụ thuộc vào các pp đo rockwell khác nhau
h: độ sâu vết lõm tính theo mm
s: giá trị độ chia tính theo mm ( Rockwell thông thường là 0,002. rockell bề mặt là 0,001)
PHƯƠNG PHÁP ĐO
Đo độ cứng theo HR, đầu đo có thể là viên bi, cũng có thể là mũi kim cương hình chóp và trị số độ cứng được thể hiện qua chiều sâu của vết nén.
1: di chuyển mũi thử sát bề mặt mẫu cần thử
2: ra tải trước 3 or 10kg và vị trí 0 đã được thiết lập
3: ra tải : 15, 30, 45, 60, 100, 150 tùy thuộc vào từng ứng dụng.
4: Kết quả hiển thị được tính dựa vào độ sâu vết lõm và giá trị lực tải.
2. VICKER VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
- Độ cứng Vicker đã được thuyết minh ở Anh năm 1925 và là đã được biết đến một cách chính thức với kiểu kiểm tra DPH ( Diamond Pyramid Hardness ), Vicker có 2 dải lực, micro (10g- 1000g) và macro (1kg- 100kg).
Trừ trường hợp lực kiểm tra dưới 200g, giá trị Vickers nói chung là độc lập tức là nếu vật liệu kiểm tra là đồng đều thì giá trị của Vickers sẽ là như nhau ( Vickers như nhau khi dùng 500g và 50kgf).
- Phương pháp kiểm tra Vickers được xác định theo các chuẩn bên dưới
* ISO 6507-1,2,3 – micro and macro ranges
* ASTM E384 – micro force ranges – 10g to 1kg
* ASTM E92 – macro force ranges - 1kg to 100kg
Công thức tính
Đầu do độ cứng theo HV là mũi kim cương hình chóp (Diamond pyramid).
HV = Constant x Lực kiểm tra / đường kính chéo vết lõm
Ứng Dụng
- Với hầu hết vật liệu thuộc kim loại
3. BRINELL VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
Công Thức: Brinell Hardness Test
***Khi đo độ cứng theo HB ng ười ta thực hiện ấn viên bi kim loại lên vật cần đo với một lực xác định, trị số độ cứng HB là tỉ số giữa lực ấn và diện tích vết lõm trên vật.
F: Lực kiểm tra tính bằng đơn vị N
N: Bề mặt của vết lõm tính bằng mm2
D: đường kính ball tính bằng mm
d: Giá trị trung bình đường kính 2 vết lõm
Ứng Dụng
Vật liệu thuộc kim loại
Đầu đo là viên Bi kim loại
Ball: D= 0, 5, 2.5, 1mm
Lực test:
Lựa chọn lực phụ thuộc vào vật liệu và đường kính D của ball lực lựa chọn sao cho đường kính vết lõm trong khoảng 0.24D- 0.6D.
II. THANG ĐO
Thang đo độ cứng Rockwell, ký hiệu là HRA, HRB, HRC, HRD... tuỳ thuộc vào loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng được sử dụng.
HRA: Dùng cho kiểm tra vật liệu cacbua như là volfam cacbua
HRC: Dùng để kiểm tra thép, nhưng độ cứng thấp hơn cacbua, HRC đôi khi cũng sử dụng để kiểm tra sản phẩm nhiệt luyện sau khi đã làm mát nếu nó đủ dày còn nếu không bạn có thể sử dụng thang đo độ cứng bề mặt như HR15N, 30N, 45N tùy thuộc độ dày của vật liệu, bạn cần xem bảng qui đổi convert chart để biết mình nên dùng lực nào cho phù hợp.
HRB: Dùng để kiểm tra thép mềm, như đồng đỏ …. Những vật liệu với kích thước vừa và nhỏ. Bởi vậy HRA, HRB, HRC (regular rockwell) là chiếm 90% trong công nghiệp, đôi khi một vài vật liệu sử dụng HRF hoặc HRD.- Nếu độ dày vật liệu không phù hợp với HRA, HRC bạn cần chọn HR15N, 30, 40N, nếu độ dày ko phù hợp với HRB bạn cần chọn HR15T, HR30T, HR45T. HR15N và HR30T thường được sử dụng trong công nghiệp. HRL tới HRV là để kiểm tra nhựa cứng theo chuẩn ASTM D 785. Thông thường HRR và HRM hay được sử. Giống như nguyên tắc đã nói ở trên nếu độ dày là không đủ từ HRL tới HRV bạn có thể sử dụng HR15X tới HR45Y.
Brinell: Thông thường 3000kgs với ball 10mm là chuẩn để sử dụng cho test độ cứng Brinell. Chủ yếu để kiểm tra vật liệu có kích thước lớn bề mặt nhám như sắt, đồng, khuôn đúc, kim loại ép,
Microvickers: Dùng để test vật liệu rất mỏng và cứng như là độ cứng lá kim loại mảnh, bo mạch IC, sơn …..Thường sử dụng lực tải 1kg, 500g, 100g, 10g.
Vickers: Tương tự như microvickers tuy nhiên ứng dụng cho vật liệu dày hơn, thông thường nếu sử dụng tải microvickers mà vết lõm quá mảnh thì sử dụng Vickers load 5kg, 10kg, 30kg….
III. CHUẨN ĐO LƯỜNG QUỐC GIA VỀ ĐỘ CỨNG
Chuẩn đo lường quốc gia về độ cứng của Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thể hiện đơn vị đo độ cứng theo HRC. Đó là máy chuẩn độ cứng HNG 250 do CHDC Đức chế tạo, đo độ cứng theo phương pháp Rockwell thang C (HRC) với độ không đảm bảo đo 0,3 HR (trình độ, chuẩn thứ). Các mức lực tác dụng 98,07 N và 1471,0 N được tạo ra từ tổ hợp các quả cân chuẩn với độ không đảm bảo tương ứng là 0,034 0 N và 0,623 0 N; thiết bị đo chiều sâu vết nén là kính hiển vi xoắn có độ không đảm bảo đo 0,304m m (P=95%) và đầu đo là mũi đo kim cương hình chóp có góc đỉnh 120o4’± 4’và bán kính cong ở đỉnh là (197,5 ± 2,5)m m.(
(Theo: http://www.hiendaihoa.com/forum/luong-thao-luan-ve-co-khi-kim-khi-may-moc/3662-tim-hieu-ve-may-do-do-cung.html)